Bộ Giáo dục và Đào tạo đang đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội cho phép tuyển dụng người có trình độ cao đẳng để dạy một số môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018.
Bộ GD&ĐT cho biết, trong giai đoạn chuyển tiếp, với yêu cầu triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 cần phải bổ sung đủ số lượng giáo viên đứng lớp bảo đảm theo thực tế dự báo tăng dân số cơ học và thực hiện giảng dạy các môn học.
Trong thời gian qua, Bộ GD&ĐT đã phối hợp với Bộ Nội vụ đề xuất Chính phủ bổ sung giáo viên mầm non, phổ thông theo lộ trình đến năm 2026. Theo đó, Bộ Chính trị đã giao bổ sung 65.980 biên chế giáo viên trong giai đoạn từ 2022 đến năm 2026, tuy nhiên các địa phương vẫn không tuyển đủ số giáo viên theo biên chế được giao. Một trong những nguyên nhân mà các địa phương chưa tuyển dụng hết số biên chế được giao bổ sung là thiếu nguồn tuyển dụng, nguồn tuyển dụng không đáp ứng yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Luật Giáo dục 2019.
Nếu không kịp thời tuyển dụng số giáo viên này thì tiếp tục xảy ra tình trạng thừa/thiếu cục bộ giáo viên mầm non, phổ thông, gây nhiều khó khăn cho các cơ sở trong triển khai các nhiệm vụ giáo dục, ảnh hưởng đến cơ hội tiếp cận bình đẳng giáo dục của một bộ phận trẻ em, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng giáo dục và gây ra sự quá tải đối với giáo viên. Tuy nhiên, những sinh viên tốt nghiệp ĐHSP hoặc cử nhân đào tạo chuyên ngành các môn tin học, Ngoại ngữ, Nghệ thuật, Công nghệ có nhiều lựa chọn nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, thường có xu hướng làm các công việc khác có thu nhập cao hơn, do đó việc tuyển dụng, hợp đồng những giáo viên các môn đặc thù có trình độ cử nhân theo quy định về chuẩn trình độ đào tạo rất khó khăn. Số lượng sinh viên đào tạo để dạy các môn học mới ở Chương trình GDPT 2018 (Lịch sử và Địa lý, Khoa học tự nhiên) còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu.
Giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề
Để phù hợp với thực tiễn và triển khai Nghị quyết số 75/2022/QH15 về hoạt động chất vấn tại Kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XV, Bộ GD&ĐT đề xuất cho phép những địa phương thiếu giáo viên còn biên chế nhưng thiếu nguồn tuyển dụng được tuyển dụng giáo viên đã đạt trình độ đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2005 để dạy một số các môn học theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018, các giáo viên này sau khi được tuyển dụng sẽ tham gia lộ trình nâng chuẩn trình độ theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ để đến năm 2030 bảo đảm trình độ chuẩn đào tạo theo Luật Giáo dục năm 2019.
Về cơ bản, sinh viên đã được đào tạo có trình độ cao đẳng các chuyên ngành này đã được trang bị kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ sư phạm trong các cơ sở đào tạo. Bên cạnh đó, nhiều sinh viên sau khi tốt nghiệp đã tham gia hợp đồng giảng dạy các cơ sở giáo dục hoặc tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng trình độ chuẩn đào tạo theo quy định. Nếu được tuyển dụng, những sinh viên này vẫn đảm bảo yêu cầu về chuyên môn, đủ kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để có thể tham gia giảng dạy, giáo dục, không làm ảnh hưởng tới chất lượng giáo dục. Khi tổ chức tuyển dụng, các địa phương cần thực hiện phần thi môn nghiệp vụ chuyên ngành dưới hình thức "thực hành" để kiểm tra kiến thức, kỹ năng hoạt động nghề nghiệp người dự tuyển đảm bảo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng trau dồi chuyên môn để các giáo viên này sau khi được tuyển dụng tiếp tục phát triển chuyên môn trong giáo dục, dạy học đặc biệt là trong việc triển khai thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Dự kiến sẽ tuyển dụng được khoảng 10.000 giáo viên
Bộ GD&ĐT đánh giá, dự kiến khi thực hiện chính sách này, các địa phương sẽ tuyển dụng được khoảng 10.000 giáo viên các môn học này để thực hiện Chương trình GDPT 2018.
Đối với tác động về kinh tế, theo quy định của Nghị định số 97/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo: mức học phí đào tạo trình độ đại học trong giai đoạn từ năm 2024-2030 bình quân là 1,79 triệu đồng đối với trình độ đào tạo chính quy và 2,7 triệu đồng đối với trình độ vừa làm vừa học.
Dự kiến có 50% số giáo viên đào tạo trình độ chính quy và 50% số giáo viên đào trình độ vừa học vừa làm và thời gian đào tạo bình quân thực tế là (15 tháng), tổng kinh phí cần là 400 tỷ đồng trong 7 năm (từ năm 2024-2030) do ngân sách địa phương đảm bảo theo đúng quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở.
Lan Phương - VGP
T
Ạ
P CHÍ PHÁP LU
Ậ
T VÀ TH
Ự
C TI
Ễ
N
-
S
Ố
5
7
/2023
64
T
ừ
ngày 20 tháng 6 năm 2018, lu
ậ
t pháp Hàn Qu
ố
c m
ớ
i cho phép ngư
ờ
i yêu c
ầ
u
công ch
ứ
ng g
ặ
p công ch
ứ
ng viên thông qua h
ộ
i ngh
ị
tr
ự
c tuy
ế
n (video
-
conference) và nh
ậ
n
văn b
ả
n công ch
ứ
ng tr
ự
c tuy
ế
n, thay vì ph
ả
i tr
ự
c ti
ế
p đ
ế
n t
ổ
ch
ứ
c hành ngh
ề
công ch
ứ
ng.
Tuy nhiên, không ph
ả
i t
ấ
t các công ch
ứ
ng viên đang hàn
h ngh
ề
đ
ề
u có th
ể
th
ự
c hi
ệ
n quy
trình này mà ch
ỉ
có m
ộ
t s
ố
công ch
ứ
ng viên đư
ợ
c c
ấ
p phép m
ớ
i đư
ợ
c th
ự
c hi
ệ
n nên B
ộ
Tư
pháp Hàn Qu
ố
c ph
ả
i gi
ả
i quy
ế
t m
ộ
t s
ố
v
ấ
n đ
ề
v
ề
k
ỹ
thu
ậ
t đ
ể
có th
ể
ki
ể
m tra và xác nh
ậ
n
ngư
ờ
i dùng (Công ch
ứ
ng viên) và ph
ả
i có s
ự
ph
ố
i h
ợ
p
ch
ặ
t ch
ẽ
v
ớ
i B
ộ
N
ộ
i v
ụ
(là cơ quan
c
ấ
p th
ẻ
hành ngh
ề
công ch
ứ
ng). Hơn n
ữ
a, t
ạ
i Hàn Qu
ố
c, khi ch
ứ
ng nh
ậ
n cho văn b
ả
n cá
nhân, vi
ệ
c đ
ầ
u tiên là công ch
ứ
ng viên ph
ả
i yêu c
ầ
u khách hàng ký tên ho
ặ
c đóng d
ấ
u lên
gi
ấ
y t
ờ
, ho
ặ
c yêu c
ầ
u h
ọ
ho
ặ
c đ
ạ
i di
ệ
n c
ủ
a h
ọ
ký
, xác minh ch
ữ
ký ho
ặ
c con d
ấ
u đóng trên
gi
ấ
y t
ờ
và nêu rõ đi
ề
u này trong văn b
ả
n. B
ở
i,
Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng Hàn Qu
ố
c không có m
ộ
t
quy đ
ị
nh nào v
ề
giá tr
ị
ch
ứ
ng minh và hi
ệ
u l
ự
c thi hành c
ủ
a các văn b
ả
n công ch
ứ
ng; tuy
nhiên Lu
ậ
t l
ạ
i có quy đ
ị
nh cho phép công c
h
ứ
ng viên có th
ể
so
ạ
n th
ả
o văn b
ả
n cho phép
cư
ỡ
ng ch
ế
thi hành và g
ắ
n nó vào h
ố
i phi
ế
u ho
ặ
c séc.
Th
ứ
ba,
Mông
C
ổ
Trung tâm d
ữ
li
ệ
u Qu
ố
c gia Mông C
ổ
(The Mongolia National Data Center
-
NDC)
đư
ợ
c thành l
ậ
p theo Ngh
ị
quy
ế
t 183 c
ủ
a Chính ph
ủ
ban hành ngày 24
tháng 6 năm 2009,
trên cơ s
ở
tri
ể
n khai các khung d
ự
án như
“Chính ph
ủ
đi
ệ
n t
ử
”
(E
-
Government),
“Mông
C
ổ
đi
ệ
n t
ử
”
(E
-
Mongolia),
“H
ệ
th
ố
ng tích h
ợ
p th
ố
ng nh
ấ
t đăng ký”
(Registration
Integrated Unified System),
“Đ
ả
m b
ả
o an ninh thông tin qu
ố
c gia”
(Ensur
e National
Information Security). NDC là m
ộ
t t
ổ
ch
ứ
c nhà nư
ớ
c v
ớ
i ch
ứ
c năng chính là năng lưu tr
ữ
và chia s
ẻ
t
ấ
t c
ả
cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u c
ủ
a t
ấ
t c
ả
các cơ quan chính ph
ủ
, cung c
ấ
p các d
ị
ch v
ụ
lưu
tr
ữ
, b
ả
o v
ệ
và s
ả
n xu
ấ
t d
ữ
li
ệ
u k
ỹ
thu
ậ
t s
ố
qu
ố
c gia c
ủ
a Mông C
ổ
.
K
ế
đ
ế
n là Lu
ậ
t Ch
ữ
ký s
ố
đư
ợ
c thông qua vào năm 2011
14
. Theo Lu
ậ
t này, ch
ữ
ký s
ẽ
đư
ợ
c c
ấ
p có th
ờ
i h
ạ
n 5 năm cho t
ấ
t c
ả
công dân Mông C
ổ
trên 16 tu
ổ
i. Ngư
ờ
i đ
ứ
ng đ
ầ
u
T
ổ
ng c
ụ
c Đăng ký Nhà nư
ớ
c (Head of the General Authority for State Registration), D.
Delgersa
ikhan cho bi
ế
t:
“Ch
ữ
ký đi
ệ
n t
ử
s
ẽ
đ
ả
m b
ả
o tính xác th
ự
c c
ủ
a tài li
ệ
u tương
ứ
ng.
Vì m
ộ
t cơ ch
ế
xác nh
ậ
n s
ẽ
đư
ợ
c s
ử
d
ụ
ng khi ký, nên nó s
ẽ
đư
ợ
c coi là gi
ố
ng như ch
ữ
ký
vi
ế
t tay”
và nh
ấ
n m
ạ
nh r
ằ
ng ch
ữ
ký đi
ệ
n t
ử
d
ễ
s
ử
d
ụ
ng, ti
ế
t ki
ệ
m chi phí và có tính b
ả
o
14
John D. Gregory (2019),
MONGOLIA: Legal Readiness for Crossb
order Paperless Trade
,
https://www.unescap.org/sites/default/files/Session%202_MONGOLIA%20legal%20readiness%20presentati
on.pdf
, truy c
ậ
p
ngày 24/02/2023.
TRƯ
Ờ
NG Đ
Ạ
I H
Ọ
C LU
Ậ
T, Đ
Ạ
I H
Ọ
C HU
Ế
65
m
ậ
t cao. B
ằ
ng cách đưa đ
ầ
y đ
ủ
ch
ữ
ký đi
ệ
n t
ử
vào th
ự
c t
ế
, công dân và t
ổ
ch
ứ
c có th
ể
th
ự
c
hi
ệ
n công vi
ệ
c t
ừ
xa và có đư
ợ
c m
ộ
t s
ố
d
ị
ch v
ụ
nh
ấ
t đ
ị
nh, ch
ẳ
ng h
ạ
n như vay ti
ề
n k
ỹ
thu
ậ
t
s
ố
và truy c
ậ
p các d
ị
ch v
ụ
công trên h
ệ
th
ố
ng E
-
Mongolia
15
.
Đ
ế
n năm 2012, qu
ố
c
gia này b
ắ
t đ
ầ
u nghiên c
ứ
u v
ề
các thông l
ệ
qu
ố
c t
ế
và nư
ớ
c
ngoài đã đư
ợ
c th
ự
c hi
ệ
n t
ạ
i Estonia, Pháp, Đ
ứ
c và Nh
ậ
t B
ả
n. Năm 2015, nghiên c
ứ
u kh
ả
thi cho h
ệ
th
ố
ng Công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
đã đư
ợ
c th
ự
c hi
ệ
n. Năm 2017, Mông C
ổ
chính th
ứ
c
thi
ế
t l
ậ
p H
ệ
th
ố
ng công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
b
ằ
ng vi
ệ
c ký h
ợ
p đ
ồ
ng v
ớ
i m
ộ
t công ty công ngh
ệ
thông tin tư nhân n
ộ
i đ
ị
a. Năm 2018, t
ấ
t c
ả
công ch
ứ
ng viên đ
ề
u đư
ợ
c tham gia t
ậ
p hu
ấ
n,
c
ấ
p quy
ề
n s
ử
d
ụ
ng h
ệ
th
ố
ng và t
ậ
p hu
ấ
n cách s
ử
d
ụ
ng chương trình h
ệ
th
ố
ng công ch
ứ
ng
đi
ệ
n t
ử
.
Ngày 21 tháng 6
năm 2018, Lu
ậ
t Đăng ký nhà nư
ớ
c đã đư
ợ
c thông qua, cho phép
công ch
ứ
ng viên ti
ế
p nh
ậ
n, s
ử
d
ụ
ng, trao đ
ổ
i thông tin t
ừ
h
ệ
th
ố
ng cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u đăng ký
nhà nư
ớ
c và c
ấ
p cho công ch
ứ
ng viên quy
ề
n đ
ạ
i di
ệ
n gi
ữ
a công dân và cơ quan đăng ký
nhà nư
ớ
c. M
ụ
c đích c
ủ
a
Lu
ậ
t này là đi
ề
u ch
ỉ
nh các m
ố
i quan h
ệ
chung liên quan đ
ế
n vi
ệ
c
xác đ
ị
nh lo
ạ
i đăng ký, đ
ả
m b
ả
o tính chính xác c
ủ
a đăng ký, cung c
ấ
p các đi
ề
u ki
ệ
n đ
ể
cung
c
ấ
p d
ị
ch v
ụ
công nhanh chóng và duy trì đăng ký nhà nư
ớ
c, cũng như các nguyên t
ắ
c và
lo
ạ
i đăng ký nhà
nư
ớ
c, cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u tích h
ợ
p, c
ấ
u trúc, ch
ứ
c năng và toàn quy
ề
n c
ủ
a cơ
quan đăng ký nhà nư
ớ
c
16
. Vào ngày 30 tháng 5 năm 2019, khi Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng s
ử
a đ
ổ
i
đư
ợ
c thông qua, các công ch
ứ
ng viên đã đư
ợ
c c
ấ
p quy
ề
n th
ự
c hi
ệ
n các ho
ạ
t đ
ộ
ng k
ỹ
thu
ậ
t
s
ố
và đăng ký k
ỹ
thu
ậ
t s
ố
. Pháp lu
ậ
t Mông C
ổ
nghiêm c
ấ
m chuy
ể
n giao quy
ề
n truy c
ậ
p và
s
ử
d
ụ
ng h
ệ
th
ố
ng đi
ệ
n t
ử
cho ngư
ờ
i khác và trong trư
ờ
ng h
ợ
p vi ph
ạ
m, gi
ấ
y phép ho
ạ
t
đ
ộ
ng công ch
ứ
ng s
ẽ
b
ị
vô hi
ệ
u
17
.
Như v
ậ
y, h
ệ
th
ố
ng công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
c
ủ
a Mông C
ổ
có th
ể
ho
ạ
t đ
ộ
ng c
ả
ở
ch
ế
đ
ộ
tr
ự
c tuy
ế
n và ngo
ạ
i tuy
ế
n, d
ự
a trên d
ấ
u vân tay và ch
ữ
ký đi
ệ
n t
ử
, cho phép trao đ
ổ
i d
ữ
li
ệ
u
thông tin thông qua k
ế
t n
ố
i v
ớ
i h
ệ
th
ố
ng d
ữ
li
ệ
u c
ủ
a Nhà nư
ớ
c và các đơn v
ị
khác.
15
Munkhzul.A
(2022),
Electronic signatures begin to be issued for citizens
,
https://montsame.mn/en/read/296093
, truy c
ậ
p ngày 24/02/2023.
16
Truy c
ậ
p t
ạ
i: https://legalinfo.mn/mn/detail/15585.
17
Khanh, B.N., Linh, P.X. (2022), Electronic Notarization in the Context of Digital Transformation in
Vietnam: Challenges and Recommendations,
International Transaction Journal of Engineering,
Manageme
nt, & Applied Sciences & Technologies
,
13
(9), 13A9U, p.1
-
13,
http://TUENGR.COM/V13/13A9U.pdf, DOI: 10.14456/ITJEMAST.2022.189.
T
Ạ
P CHÍ PHÁP LU
Ậ
T VÀ TH
Ự
C TI
Ễ
N
-
S
Ố
5
7
/2023
66
Có th
ể
nh
ậ
n th
ấ
y r
ằ
ng, pháp lu
ậ
t cũng như cách ti
ế
p c
ậ
n v
ề
công ch
ứ
ng s
ố
(công
ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
) t
ạ
i Hoa K
ỳ
, Hàn Qu
ố
c và Mông C
ổ
có nhi
ề
u đi
ể
m khác nhau. Ch
ẳ
ng h
ạ
n,
Mông C
ổ
s
ử
d
ụ
ng công c
ụ
đi
ệ
n t
ử
cho toàn b
ộ
quy trình công ch
ứ
ng t
ừ
khâu ti
ế
p nh
ậ
n h
ồ
sơ, x
ử
lý h
ồ
sơ đ
ế
n vi
ệ
c công ch
ứ
ng viên ch
ứ
ng nh
ậ
n văn b
ả
n công ch
ứ
ng thông qua
ch
ữ
ký s
ố
và đóng d
ấ
u s
ố
; trong khi đó, Hoa K
ỳ
và Hàn Qu
ố
c ch
ỉ
s
ử
d
ụ
ng trong m
ộ
t công đo
ạ
n
c
ủ
a quy trình công ch
ứ
ng.
Tuy nhiên, v
ề
cơ b
ả
n, khi áp d
ụ
ng công ch
ứ
ng s
ố
thì ho
ạ
t đ
ộ
ng
công ch
ứ
ng v
ẫ
n đư
ợ
c th
ự
c hi
ệ
n theo các quy trình truy
ề
n th
ố
ng, vi
ệ
c
ứ
ng d
ụ
ng
công ngh
ệ
,
k
ỹ
thu
ậ
t s
ố
mang tính ch
ấ
t h
ỗ
tr
ợ
cho các công đo
ạ
n ho
ặ
c công vi
ệ
c c
ụ
th
ể
trong quy trình
đó đ
ể
công vi
ệ
c tr
ở
nên đơn gi
ả
n v
ề
d
ễ
dàng th
ự
c hi
ệ
n hơn.
T
ừ
nh
ữ
ng phân tích trên, Vi
ệ
t Nam có th
ể
đúc k
ế
t tham kh
ả
o m
ộ
t s
ố
bài h
ọ
c liên
quan đ
ế
n công ch
ứ
ng s
ố
mà các qu
ố
c gia đã mang l
ạ
i như: (1) Khi b
ắ
t đ
ầ
u
ứ
ng d
ụ
ng công
ch
ứ
ng s
ố
ph
ả
i b
ắ
t đ
ầ
u t
ừ
vi
ệ
c xây d
ự
ng cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u t
ậ
p trung đ
ể
lưu tr
ữ
và x
ử
lý d
ữ
li
ệ
u
ở
ph
ạ
m vi qu
ố
c gia, đưa các bư
ớ
c c
ủ
a quy trình công ch
ứ
ng đư
ợ
c th
ự
c hi
ệ
n tr
ự
c tuy
ế
n thông
qua c
ông c
ụ
đi
ệ
n t
ử
; (2) Nghiên c
ứ
u ch
ế
đ
ộ
tr
ự
c tuy
ế
n và ngo
ạ
i tuy
ế
n trong h
ệ
th
ố
ng công
ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
, theo đó d
ự
a trên d
ấ
u vân tay và ch
ữ
ký đi
ệ
n t
ử
, cho phép trao đ
ổ
i d
ữ
li
ệ
u
thông tin thông qua k
ế
t n
ố
i v
ớ
i h
ệ
th
ố
ng d
ữ
li
ệ
u c
ủ
a Nhà nư
ớ
c và các cơ quan, đơn v
ị
khác
và (3)
Nghiên c
ứ
u công ngh
ệ
ch
ố
ng gi
ả
m
ạ
o trong công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
b
ằ
ng cách yêu c
ầ
u
xác th
ự
c đa y
ế
u t
ố
và b
ổ
sung trong pháp lu
ậ
t hi
ệ
n hành.
4.
Th
ự
c tr
ạ
ng pháp lu
ậ
t Vi
ệ
t Nam v
ề
công ch
ứ
ng s
ố
4.1.
Một
số
kết
quả
Th
ứ
nh
ấ
t,
B
ộ
Tư
pháp
đã
tri
ể
n
khai
s
ử
d
ụ
ng
ph
ầ
n
m
ề
m
Master
và phát tri
ể
n các công
c
ụ
tin h
ọ
c đáp
ứ
ng vi
ệ
c xây d
ự
ng m
ạ
ng công ch
ứ
ng trên ph
ạ
m vi toàn qu
ố
c t
ừ
r
ấ
t s
ớ
m
18
.
M
ụ
c đích c
ủ
a p
h
ầ
n
m
ề
m
này
là
phân tích nh
ữ
ng nhu c
ầ
u c
ủ
a các Phòng Công ch
ứ
ng, b
ả
o
đ
ả
m vi
ệ
c xây d
ự
ng m
ộ
t phiên b
ả
n thích
ứ
ng t
ừ
ph
ầ
n m
ề
m Master, thi
ế
t l
ậ
p và đ
ả
m b
ả
o an
toàn cho m
ạ
ng công ch
ứ
ng qu
ố
c gia và th
ự
c hi
ệ
n nh
ữ
ng nghiên c
ứ
u đ
ể
tìm ra gi
ả
i pháp lưu
tr
ữ
đi
ệ
n t
ử
. Theo đó,
h
ầu hết hồ sơ đều lưu tương đối đầy đủ các văn bản và giấy tờ cần
thiết theo quy định của pháp luật, tạ
o điều kiện thuận lợi cho việc tìm kiếm và tra cứu hồ
18
Th
ự
c
hi
ệ
n
theo
th
ỏ
a
thu
ậ
n
gi
ữ
a
Chính
ph
ủ
nư
ớ
c
C
ộ
ng
hòa
xã
h
ộ
i
Ch
ủ
nghĩa
Vi
ệ
t
Nam
và
Chính
ph
ủ
nư
ớ
c
C
ộ
ng
hòa
Pháp
t
ừ
ngày 14 thá
ng 8 năm 2003
và
theo
D
ự
án
Tin
h
ọ
c
hoá
công
ch
ứ
ng
c
ủ
a
B
ộ
Tư
pháp.
TRƯ
Ờ
NG Đ
Ạ
I H
Ọ
C LU
Ậ
T, Đ
Ạ
I H
Ọ
C HU
Ế
67
sơ khi cần thiết
19
.
Bên
c
ạ
nh
đó,
m
ộ
t
s
ố
Phòng
công
ch
ứ
ng
t
ự
xây
d
ự
ng
các
ph
ầ
n
m
ề
m
đ
ể
qu
ả
n
lý
ho
ạ
t
đ
ộ
ng
công
ch
ứ
ng
trong
n
ộ
i
b
ộ
đơn
v
ị
.
B
ở
i,
k
ỹ
thu
ậ
t công ngh
ệ
xu
ấ
t hi
ệ
n càng
r
ầ
m r
ộ
và ngày càng hi
ệ
n đ
ạ
i
thì các th
ủ
đo
ạ
n, k
ỹ
thu
ậ
t làm gi
ả
h
ế
t s
ứ
c tinh vi, n
ế
u d
ự
a vào
“m
ắ
t thư
ờ
ng”
c
ủ
a công ch
ứ
ng viên thì r
ấ
t khó nh
ậ
n bi
ế
t đư
ợ
c. Vì v
ậ
y, đ
ể
b
ả
o v
ệ
quy
ề
n và
l
ợ
i ích h
ợ
p pháp chính đáng c
ủ
a ngư
ờ
i yêu c
ầ
u công ch
ứ
ng, t
ổ
ch
ứ
c hành ngh
ề
công
ch
ứ
ng, công ch
ứ
ng viên
ph
ả
i tuân th
ủ
các quy đ
ị
nh c
ủ
a pháp lu
ậ
t khi hành ngh
ề
và chu
ẩ
n
b
ị
đ
ị
nh hư
ớ
ng trang b
ị
ki
ế
n th
ứ
c s
ử
d
ụ
ng máy móc, thi
ế
t b
ị
hi
ệ
n đ
ạ
i như kính hi
ể
n vi, ph
ầ
n
m
ề
m, ... đ
ể
v
ậ
n d
ụ
ng trong quá trình ki
ể
m tra gi
ấ
y t
ờ
, ch
ứ
ng nh
ậ
n n
ộ
i dung h
ợ
p đ
ồ
ng,
giao d
ị
ch.
Th
ứ
hai
,
Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng năm 2014 đã quy đ
ị
nh v
ề
cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng (Đi
ề
u
62). Theo đó, cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng bao g
ồ
m các thông tin v
ề
ngu
ồ
n g
ố
c tài s
ả
n, tình
tr
ạ
ng giao d
ị
ch c
ủ
a tài s
ả
n và các thông tin v
ề
bi
ệ
n pháp ngăn ch
ặ
n đư
ợ
c áp d
ụ
ng đ
ố
i v
ớ
i
tài s
ả
n có liên quan đ
ế
n h
ợ
p đ
ồ
ng, giao d
ị
ch đã đư
ợ
c công ch
ứ
ng.
Ủ
y ban
nhân dân c
ấ
p
t
ỉ
nh có trách nhi
ệ
m xây d
ự
ng cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng c
ủ
a đ
ị
a phương và ban hành quy
ch
ế
khai thác, s
ử
d
ụ
ng cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng.
B
ộ
Tư pháp ch
ủ
trì ph
ố
i h
ợ
p v
ớ
i B
ộ
Tài
ngu
yên và Môi trư
ờ
ng, B
ộ
Xây d
ự
ng và các b
ộ
, ngành có liên quan ch
ỉ
đ
ạ
o, hư
ớ
ng d
ẫ
n
vi
ệ
c xây d
ự
ng và qu
ả
n lý, khai thác cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng t
ạ
i các đ
ị
a phương.
Đây
đư
ợ
c
xem
là
“đòn
b
ẩ
y”
và
cơ
s
ở
quan
tr
ọ
ng
cho
vi
ệ
c
đ
ẩ
y
m
ạ
nh
ứ
ng
d
ụ
ng
công
ngh
ệ
thông
tin
tr
ong
ho
ạ
t
đ
ộ
ng
công
ch
ứ
ng.
Các
đ
ị
a
phương
đ
ề
u
có
k
ế
ho
ạ
ch
xây
d
ự
ng
cơ
s
ở
d
ữ
li
ệ
u
công
ch
ứ
ng,
nhi
ề
u
ph
ầ
n
m
ề
m
trong
ho
ạ
t
đ
ộ
ng
công
ch
ứ
ng
đư
ợ
c
s
ử
d
ụ
ng
(như
ph
ầ
n m
ề
m
qu
ả
n lý h
ồ
sơ công ch
ứ
ng VSD
20
,
ph
ầ
n
m
ề
m
qu
ả
n
lý
h
ồ
sơ
Uchi
21
,
ph
ầ
n
m
ề
m
qu
ả
n
lý
d
ữ
19
Tiền Giang đã áp dụng các phần mềm quản lý công chứng, trong đó có phần mềm Master. Qua thời gian
thực hiện, phần mềm Master đã gặp sự cố và không còn hiệu quả. Để khắc phục điều này, Sở
Tư pháp đã
phối hợp với Sở Thông tin
–
Truyền thông và Viễn thông Tiền Giang (VNPT Tiền Giang) xây dựng hệ thống
phần mềm quản lý công chứng thay thế phần mềm Master. Phần mềm mới này sẽ được kết hợp thêm về cơ
sở dữ liệu chứng thực quyền sử dụng đất, quyề
n sở hữu nhà ở được thực hiện tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Theo Bạch Dương (2020),
“
Nâng tầm công tác quản lý dữ liệu công chứng tại Tiền Giang”
,
https://baophapluat.vn/nang
-
tam
-
cong
-
tac
-
quan
-
ly
-
du
-
lieu
-
cong
-
chung
-
tai
-
tien
-
giang
-
post376212.html, truy
cập ng
ày 23/02/2023.
20
Ph
ầ
n m
ề
m này cung c
ấ
p đ
ầ
y đ
ủ
các tính năng, ti
ệ
n ích giúp gi
ả
i quy
ế
t các nghi
ệ
p v
ụ
công ch
ứ
ng như giao
d
ị
ch công ch
ứ
ng, qu
ả
n lý h
ợ
p đ
ồ
ng, theo dõi tr
ạ
ng thái thay đ
ổ
i c
ủ
a tài s
ả
n trên h
ợ
p đ
ồ
ng hay văn b
ả
n, qu
ả
n
lý l
ị
ch s
ử
giao d
ị
ch công ch
ứ
ng, tra c
ứ
u và tìm ki
ế
m thông tin c
ầ
n thi
ế
t, t
ạ
o và g
ử
i các thông tin có liên quan
đ
ế
n các cơ quan có liên quan ho
ặ
c g
ử
i t
ớ
i n
ộ
i b
ộ
, h
ỗ
tr
ợ
duy
ệ
t, h
ủ
y, t
ạ
o b
ả
n ph
ụ
l
ụ
c, in h
ợ
p đ
ồ
ng và văn b
ả
n,
phân lo
ạ
i qu
ả
n lý theo t
ừ
ng danh m
ụ
c...
21
Ph
ầ
n m
ề
m này cung c
ấ
p
nhi
ề
u tính năng ưu vi
ệ
t đ
ể
ki
ể
m tra thông tin, qu
ả
n lý thông tin ngăn ch
ặ
n, h
ợ
p
đ
ồ
ng công ch
ứ
ng, h
ỗ
tr
ợ
và cung c
ấ
p m
ẫ
u so
ạ
n th
ả
o h
ợ
p đ
ồ
ng công ch
ứ
ng. Đây là kênh trao đ
ổ
i thông tin
T
Ạ
P CHÍ PHÁP LU
Ậ
T VÀ TH
Ự
C TI
Ễ
N
-
S
Ố
5
7
/2023
68
li
ệ
u
công
ch
ứ
n
g
CeNM
22
,
ph
ầ
n
m
ề
m
qu
ả
n
lý
h
ồ
sơ
online
H2
-
QLCC
23
,
ph
ầ
n
m
ề
m
qu
ả
n
lý
h
ồ
sơ
công
ch
ứ
ng
Project
Software
24
...).
Th
ứ
ba,
Chính ph
ủ
đã ban hành Ngh
ị
quy
ế
t s
ố
172/NQ
-
CP vào ngày 19/11/2020 v
ề
chính sách phát tri
ể
n ngh
ề
công ch
ứ
ng xác đ
ị
nh:
Đ
ẩ
y
m
ạ
nh
ứ
ng
d
ụ
ng
công
ngh
ệ
thông
tin
trong
ho
ạ
t
đ
ộ
ng
công
ch
ứ
ng,
đáp
ứ
ng
yêu
c
ầ
u
c
ủ
a
vi
ệ
c
xây
d
ự
ng
Chính
ph
ủ
đi
ệ
n
t
ử
và
cu
ộ
c
Cách
m
ạ
ng
công
nghi
ệ
p
l
ầ
n
th
ứ
tư;
chu
ẩ
n hóa quy trình, th
ủ
t
ụ
c công ch
ứ
ng cùng v
ớ
i
vi
ệ
c tăng cư
ờ
ng
ứ
ng d
ụ
ng công ngh
ệ
thông tin trong ho
ạ
t đ
ộ
ng công ch
ứ
ng, t
i
ế
n t
ớ
i th
ự
c
hi
ệ
n công ch
ứ
ng h
ợ
p đ
ồ
ng, giao d
ị
ch trên môi trư
ờ
ng đi
ệ
n t
ử
; nâng cao trách nhi
ệ
m trong
công tác ph
ố
i h
ợ
p c
ủ
a các b
ộ
, ngành v
ớ
i B
ộ
Tư pháp v
ề
t
ổ
ch
ứ
c và ho
ạ
t đ
ộ
ng công ch
ứ
ng,
đ
ặ
c bi
ệ
t là trong vi
ệ
c chia s
ẻ
thông tin, liên thông các th
ủ
t
ụ
c hàn
h chính; rà soát, b
ổ
sung
quy đ
ị
nh v
ề
tài chính trong vi
ệ
c khai thác, s
ử
d
ụ
ng cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u liên quan đ
ế
n ho
ạ
t đ
ộ
ng
công ch
ứ
ng làm cơ s
ở
cho vi
ệ
c tăng cư
ờ
ng
ứ
ng d
ụ
ng công ngh
ệ
thông tin trong lĩnh v
ự
c
công ch
ứ
ng
;...
Đây là m
ộ
t văn b
ả
n h
ế
t s
ứ
c phù h
ợ
p c
ủ
a Chí
nh ph
ủ
trong ti
ế
n trình xây
d
ự
ng Chính ph
ủ
đi
ệ
n t
ử
, cung c
ấ
p d
ị
ch v
ụ
công tr
ự
c tuy
ế
n và phát tri
ể
n ngh
ề
công ch
ứ
ng
ổ
n đ
ị
nh, b
ề
n v
ữ
ng nh
ằ
m t
ạ
o thu
ậ
n l
ợ
i cho cá nhân, t
ổ
ch
ứ
c ti
ế
p c
ậ
n d
ị
ch v
ụ
công ch
ứ
ng,
b
ả
o đ
ả
m an toàn pháp lý cho các bên tham gia h
ợ
p đ
ồ
ng,
giao d
ị
ch, phòng ng
ừ
a tranh
ch
ấ
p, b
ả
o v
ệ
quy
ề
n, l
ợ
i ích h
ợ
p pháp c
ủ
a các cá nhân, t
ổ
ch
ứ
c; đ
ổ
i m
ớ
i ho
ạ
t đ
ộ
ng công
ch
ứ
ng đáp
ứ
ng yêu c
ầ
u phát tri
ể
n kinh t
ế
-
xã h
ộ
i c
ủ
a đ
ấ
t nư
ớ
c và c
ả
i cách tư pháp, đưa
ho
ạ
t đ
ộ
ng công ch
ứ
ng Vi
ệ
t Nam h
ộ
i nh
ậ
p v
ớ
i khu v
ự
c và
th
ế
gi
ớ
i.
4.2. M
ộ
t s
ố
h
ạ
n ch
ế
Hiện
nay,
hoạt
động
công
chứng
tại
Việt
Nam
chưa
hoàn
toàn
(hoặc
không
hẳn)
là
công
chứng
số
(công
chứng
điện
tử).
Mặc
dù,
Luật Công chứng năm 2014 đã đề cập đến
việc xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng, nhưng khi so sánh với c
ác quốc gia khác (Hoa
Kỳ, Hàn Quốc, Mông Cổ,...) thì có thể nhận thấy rằng, Việt Nam chưa có một chiến lược
hi
ệ
u qu
ả
gi
ữ
a H
ộ
i công ch
ứ
ng viên, S
ở
Tư Pháp t
ớ
i các t
ổ
ch
ứ
c công ch
ứ
ng,
h
ỗ
tr
ợ
in h
ợ
p đ
ồ
ng công ch
ứ
ng
theo quy đ
ị
nh, l
ậ
p báo cáo...
22
Thông qua các tính năng phân h
ệ
c
ủ
a h
ồ
sơ công ch
ứ
ng, phân h
ệ
qu
ả
n lý tài s
ả
n
–
tài chính, qu
ả
n lý h
ồ
sơ
đương s
ự
, phân h
ệ
ki
ể
m tra ngăn ch
ặ
n các h
ồ
sơ giao d
ị
ch, tài s
ả
n n
ằ
m trong danh sách ngăn
ch
ặ
n, các
phương ti
ệ
n.
23
Ph
ầ
n m
ề
m này đư
ợ
c t
ạ
o ra nh
ằ
m h
ỗ
tr
ợ
cho quy trình qu
ả
n lý nghi
ệ
p v
ụ
h
ồ
sơ công ch
ứ
ng
–
ch
ứ
ng th
ự
c.
H2
-
QLCC đư
ợ
c t
ạ
o ra trên n
ề
n t
ả
ng Windows Presentation Foundation, m
ộ
t n
ề
n t
ả
ng cho phép ngư
ờ
i dùng
có th
ể
t
ạ
o ra
ứ
ng d
ụ
ng trên n
ề
n
.NET framework cho Windows.
24
Ph
ầ
n m
ề
m này giúp t
ố
i gi
ả
n các thao tác nghi
ệ
p v
ụ
và t
ự
đ
ộ
ng l
ạ
i các thông tin v
ề
tài s
ả
n, h
ợ
p đ
ồ
ng, l
ị
ch
s
ử
giao d
ị
ch. Mang t
ớ
i nhi
ề
u tính năng h
ữ
u ích giúp công vi
ệ
c qu
ả
n lý h
ồ
sơ công ch
ứ
ng tr
ở
nên nhanh
chóng và hi
ệ
u qu
ả
.
Qu
ả
th
ự
c đây là m
ộ
t s
ự
l
ự
a ch
ọ
n lý tư
ở
ng đ
ể
h
ỗ
tr
ợ
cho công vi
ệ
c.
TRƯ
Ờ
NG Đ
Ạ
I H
Ọ
C LU
Ậ
T, Đ
Ạ
I H
Ọ
C HU
Ế
69
dài hạn về ứng dụng công nghệ thông tin, dẫn đến những quy định liên quan còn khá sơ
sài, chưa thực sự khoa học và tồn tại nhiều hạn chế:
Thứ nhất,
qu
y định của pháp luật liên quan đến việc cập nhật, lưu trữ và khai thác
dữ liệu chưa thực sự rõ ràng và thống nhất
25
. Những thông tin nào bắt buộc phải đưa vào
cơ sở dữ liệu, mức độ chi tiết đến đâu, thời hạn cập nhật như thế nào; ai được quyền tiếp
cận, sửa
chữa, thay thế, xóa bỏ dữ liệu; giá trị pháp lý của các thông tin trên cơ sở dữ liệu
như thế nào, chế tài xử lý khi có vi phạm việc khai thác và sử dụng dữ liệu ra sao thì ở mỗi
địa phương có một cách quy định khác nhau. Giá trị pháp lý của kết quả tra cứ
u dữ liệu
cũng là một câu hỏi chưa có giải đáp. Thực tế tồn tại nhiều trường hợp tài sản của công dân
bị hạn chế giao dịch một cách phi lý vì cơ sở dữ liệu công chứng có ghi nhận thông tin về
tài sản mà nội dung thông tin đó theo ý chí chủ quan (vì sự cẩn
trọng) của công chứng viên
đánh giá là có nguy cơ tạo ra rủi ro đối với các giao dịch tiếp theo.
Thứ hai, những quy định liên quan đến việc cập nhật thông tin lên cơ sở dữ liệu là
chưa bắt buộc, hoặc bắt buộc nhưng chưa có biện pháp kiểm soát hữu hiệu
26
.
Th
ực tế này
dẫn đến tình trạng, các tổ chức hành nghề công chứng phát hành hồ sơ công chứng mà
không lưu trữ hồ sơ, không vào sổ công chứng, không cập nhật cơ sở dữ liệu. Tình trạng
này xảy ra chủ yếu đối với các giao dịch ủy quyền, giao dịch về động sản, ô
tô, xe máy...
Nguyên nhân chính xuất phát từ việc ứng dụng công nghệ thông tin chưa tương xứng với
sự phát triển các nhu cầu giao dịch trong hoạt động công chứng, chưa đáp ứng yêu cầu
ngăn ngừa các hành vi lừa đảo, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các gia
o dịch bất hợp
pháp, gây mất trật tự an toàn xã hội; công tác quản lý nhà nước còn thiếu công cụ hỗ trợ
cần thiết trong bối cảnh xã hội hóa mạnh mẽ hoạt động công chứng; tổ chức xã hội
-
nghề
nghiệp của công chứng viên chưa phát huy được trách nhiệm tự quả
n.
Thứ ba, hành lang pháp lý cho việc xây dựng công chứng số tiến tới chuyển đổi số
hoạt động công chứng mới chỉ dừng lại ở mức có chủ trương, định hướng, kế hoạch chứ
25
Đi
ề
u 40 Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng năm 2014 quy đ
ị
nh trình t
ự
, th
ủ
t
ụ
c công ch
ứ
ng như sau: CCV ki
ể
m tra
gi
ấ
y
t
ờ
trong h
ồ
sơ yêu c
ầ
u công ch
ứ
ng; Ngư
ờ
i yêu c
ầ
u công ch
ứ
ng đ
ồ
ng ý toàn b
ộ
n
ộ
i dung trong
d
ự
th
ả
o h
ợ
p
đ
ồ
ng, giao d
ị
ch thì
ký
vào
t
ừ
ng
trang
c
ủ
a h
ợ
p đ
ồ
ng, giao d
ị
ch. CCV yêu c
ầ
u ngư
ờ
i yêu c
ầ
u công ch
ứ
ng xu
ấ
t
trình
b
ả
n
chính
c
ủ
a các gi
ấ
y t
ờ
quy đ
ị
nh nêu trên này đ
ể
đ
ố
i chi
ế
u trư
ớ
c khi ghi l
ờ
i ch
ứ
ng, ký vào t
ừ
ng trang
c
ủ
a h
ợ
p đ
ồ
ng, giao d
ị
ch.
26
Đ
i
ề
u
62
Lu
ậ
t
Công
ch
ứ
ng
năm
2014
quy đ
ị
nh cơ s
ở
d
ữ
li
ệ
u công ch
ứ
ng bao g
ồ
m các thông tin v
ề
ngu
ồ
n
g
ố
c tài s
ả
n, tình tr
ạ
ng giao d
ị
ch c
ủ
a tài s
ả
n và các thông tin v
ề
bi
ệ
n pháp ngăn ch
ặ
n đư
ợ
c áp d
ụ
ng đ
ố
i v
ớ
i tài
s
ả
n có liên quan đ
ế
n h
ợ
p đ
ồ
ng, giao d
ị
ch đã đư
ợ
c
công ch
ứ
ng. Quy đ
ị
nh trên hàm ch
ứ
a n
ộ
i dung đi
ề
u ch
ỉ
nh
đ
ố
i v
ớ
i “d
ữ
li
ệ
u” (thông tin) nhi
ề
u hơn là quy trình.
T
Ạ
P CHÍ PHÁP LU
Ậ
T VÀ TH
Ự
C TI
Ễ
N
-
S
Ố
5
7
/2023
70
chưa có các quy định mang tính chất cụ thể.
Công nghệ số đang phát triển với tốc độ rất
nhanh chóng, đặt ra hàng loạt vấn đề mới, cần có hành lang pháp lý điều chỉnh theo kịp với
sự phát triển đó.
Thực tế triển khai chuyển đổi số ở các ngành, lĩnh vực thời gian vừa qua
cho thấy hành lang pháp lý chưa được xây dựng song song với quá trình xây
dựng hệ thống
kỹ thuật và quy trình tác nghiệp. Việc xây dựng cơ sở pháp lý chưa có sự đồng bộ với các
giải pháp cụ thể về chuyển đổi số của ngành công chứng, trong đó bao gồm cả giải pháp kỹ
thuật, các tiêu chuẩn sẽ áp dụng, lộ trình thực hiện.
Trong
số
c
ác
chủ
đề
về
pháp
lý
cần
được
xây
dựng
hoặc
điều
chỉnh
để
thích
ứng
với
yêu
cầu
mới
của
thực
tiễn
phát
triển
khoa
học
công
nghệ
và
chuyển
đổi
số,
nhóm
các
nước
thuộc
Tổ
chức
Hợp
tác
phát
triển
kinh
tế
(OECD)
đã
đề
xuất
ba
trụ
cột
quan
trọng
và
cần
được
ưu
tiên
hoàn
thiện.
Đó
là:
(i)
Bảo
vệ
dữ
liệu,
(ii)
An
toàn
thông
tin
và
(iii)
Bản
quyền/sở
hữu
trí
tuệ
27
.
5. Những kinh nghiệm tham khảo
hoàn thiện pháp luật về công chứng số ở Việt Nam
Thứ nhất,
hành lang pháp lý liên quan đ
ế
n công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
không nên và
không
th
ể
ch
ỉ
d
ừ
ng l
ạ
i
ở
Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng (ch
ủ
y
ế
u quy đ
ị
nh v
ề
hình th
ứ
c và trình t
ự
, th
ủ
t
ụ
c
th
ự
c hi
ệ
n công ch
ứ
ng), mà c
ầ
n có s
ự
thay đ
ổ
i cơ b
ả
n v
ề
giá tr
ị
và cách s
ử
d
ụ
ng văn b
ả
n
công ch
ứ
ng đi
ệ
n t
ử
v
ớ
i các th
ủ
t
ụ
c khác mà văn b
ả
n công ch
ứ
ng là m
ộ
t thành
ph
ầ
n
“đ
ầ
u
vào”
(như th
ủ
t
ụ
c đăng ký quy
ề
n s
ở
h
ữ
u, s
ử
d
ụ
ng tài s
ả
n sau khi chuy
ể
n như
ợ
ng, th
ủ
t
ụ
c
n
ộ
p thu
ế
...). Đ
ể
th
ự
c hi
ệ
n
đư
ợ
c đi
ề
u này, t
ấ
t y
ế
u là quy đ
ị
nh v
ề
các th
ủ
t
ụ
c hành chính và
th
ủ
t
ụ
c (không ph
ả
i hành chính) c
ủ
a t
ổ
ch
ứ
c có liên quan
(t
ổ
ch
ứ
c tí
n d
ụ
ng...) cũng c
ầ
n
thay đ
ổ
i, cho phép nh
ậ
n và x
ử
lý h
ồ
sơ đi
ệ
n t
ử
. Đi
ề
u này d
ẫ
n đ
ế
n m
ộ
t thay đ
ổ
i l
ớ
n trong
toàn b
ộ
h
ệ
th
ố
ng pháp lu
ậ
t Vi
ệ
t Nam, đ
ặ
c bi
ệ
t là các quy đ
ị
nh v
ề
đ
ấ
t đai, dân s
ự
, nhà
ở
,
thương m
ạ
i, doanh nghi
ệ
p, thu
ế
28
.
Thứ hai,
q
uy định chi tiết v
ề việc xây dựng Cơ sở dữ liệu công chứng tập trung (do
Bộ Tư pháp quản lý, vận hành) có quy mô toàn quốc để lưu giữ toàn bộ các hồ sơ công
chứng có giá trị chứng cứ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến hoạt động công chứng
và chứng thực. Mở rộng quy
định công nhận giá trị chứng cứ của văn bản công chứng do
công chứng viên chứng nhận, ký bằng chữ ký số và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu công
27
Ph
ạ
m S
ỹ
Thành,
Hoàn thi
ệ
n khuôn kh
ổ
pháp lý cho chuy
ể
n đ
ổ
i s
ố
, T
ạ
p chí Kinh tê Sài Gòn, ngày
26/12/2020,
https://www.thesaigontimes.vn/312007/hoan
-
thien
-
khuon
-
kho
-
phap
-
ly
-
cho
-
chuyen
-
doi
-
so.html
,
truy c
ậ
p ngày 24/02/2023.
28
Phan Thị Bình Thuận,
Công chứng điện tử tại Việt Nam trong bối cảnh Cách
mạng công nghiệp 4.0
,
Tạp
chí
Nghiên
cứu
Lập
pháp
số
20
(420),
tháng
10/2020.
TRƯ
Ờ
NG Đ
Ạ
I H
Ọ
C LU
Ậ
T, Đ
Ạ
I H
Ọ
C HU
Ế
71
chứng tập trung
29
. Chỉ bắt buộc công chứng viên phải trực tiếp thực hiện một số công đoạn
mà không thể chuyển gia
o hoặc thay thế như: Chứng kiến các bên giao kết hợp đồng, giao
dịch, giải thích hậu quả pháp lý, kiểm tra năng lực hành vi và ý chỉ chủ thể, ký chứng nhận
hồ sơ công chứng. Các công đoạn khác phục vụ việc công chứng thì cho phép công chứng
viên có thể chu
yển giao cho trợ lý thực hiện và đồng chịu trách nhiệm.
Thứ ba
, lộ trình xây dựng công chứng số Việt Nam cần phải phù hợp với lộ trình
chung của Chính phủ. Để thực hiện được lộ trình này, cần triển khai đồng bộ các biện
pháp, trong đó cần ưu tiên xây dựng
hành lang pháp lý cho hoạt động chuyển đổi số, tạo cơ
sở cho việc nghiên cứu phương án xây dựng và triển khai công chứng số. Trong đó dành
sự ưu tiên cho
c
ơ sở dữ liệu công chứng tập trung, vì đây là nền tảng cho các hệ thống và
quy trình tác nghiệp khác.
Dự kiến để đưa vào vận hành được
c
ơ sở dữ liệu công chứng tập
trung cùng các hệ thống thành phần gồm: Hệ thống công chứng trực tiếp, hệ thống xác
minh dữ liệu và hệ thống báo cáo, thống kê, cảnh báo, quản lý thông tin ngăn chặn. Riêng
hệ thống công chứng t
rực tuyến có thể triển khai ở giai đoạn sau, đây là hệ thống tương đối
phức tạp và đòi hỏi cao về công nghệ, do vậy cần tận dụng tối đa khả năng đón đầu về
công nghệ và kết nối liên thông dữ liệu
30
.
6. Kết luận
Chuy
ể
n đ
ổ
i s
ố
đang di
ễ
n ra m
ạ
nh m
ẽ
ở
nhi
ề
u qu
ố
c gia trên th
ế
gi
ớ
i, đ
ặ
c bi
ệ
t là đ
ố
i
v
ớ
i ho
ạ
t đ
ộ
ng tư pháp nói chung và ho
ạ
t đ
ộ
ng công ch
ứ
ng nói riêng. Vì v
ậ
y, n
ế
u có hành
lang pháp lý phù h
ợ
p, các qu
ố
c gia hoàn toàn có th
ể
xác minh và công nh
ậ
n giá tr
ị
pháp lý
đ
ố
i v
ớ
i văn b
ả
n đư
ợ
c ban hành b
ở
i qu
ố
c gia
khác mà không c
ầ
n ph
ả
i thông qua th
ủ
t
ụ
c h
ợ
p
pháp hóa lãnh s
ự
.
Ho
ạ
t
đ
ộ
ng công ch
ứ
ng có th
ể
th
ự
c hi
ệ
n xuyên biên gi
ớ
i b
ở
i s
ự
h
ợ
p tác,
ph
ố
i h
ợ
p c
ủ
a công ch
ứ
ng viên
ở
các qu
ố
c gia khác nhau. M
ặ
c dù m
ụ
c tiêu này c
ầ
n có
nhi
ề
u th
ờ
i gian hơn đ
ể
có th
ể
th
ự
c hi
ệ
n,
nhưng ngay t
ừ
bây gi
ờ
, Vi
ệ
t Nam c
ầ
n đ
ặ
t ra và
hư
ớ
ng t
ớ
i đ
ể
t
ạ
o ti
ề
n đ
ề
cho quá trình h
ộ
i nh
ậ
p qu
ố
c t
ế
. Nhìn chung, vi
ệ
c đưa d
ị
ch v
ụ
công
ch
ứ
ng tr
ự
c tuy
ế
n lên c
ổ
ng d
ị
ch v
ụ
công qu
ố
c gia có th
ể
s
ẽ
là m
ộ
t bư
ớ
c đi l
ớ
n c
ủ
a chính
29
Vũ Th
ị
Lý,
Khái quát v
ề
tình hình th
ự
c hi
ệ
n Lu
ậ
t Công ch
ứ
ng năm 2014 và gi
ả
i pháp nâng cao ch
ấ
t lư
ợ
ng
ho
ạ
t đ
ộ
ng công ch
ứ
ng,
T
ạ