Những điều cần lưu ý khi đi đăng ký sang tên xe
Những trường hợp được đăng ký sang tên xe
Điều 13 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về các trường hợp đăng ký sang tên, di chuyển xe như sau:
Khi chuyển quyền sở hữu xe hoặc chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (sau đây gọi chung là di chuyển nguyên chủ), chủ xe phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó;
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Như vậy, chủ xe đăng ký sang tên xe sẽ phải làm thủ tục thu hồi tại cơ quan đang quản lý hồ sơ xe đó. Bên nhận chuyển xe tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe tại cơ quan đăng ký xe theo quy định pháp luật.
Hồ sơ đăng ký sang tên xe gồm :
Căn cứ vào khoản 2 Điều 14 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về hồ sơ đăng ký sang tên xe như sau:
"2. Hồ sơ đăng ký sang tên, di chuyển xe
- a) Giấy khai đăng ký xe;
- b) Giấy tờ của chủ xe quy định tại Điều 10 Thông tư này;
- c) Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư này (trừ trường hợp di chuyển nguyên chủ);
- d) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư này;
đ) Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.”
Theo đó, hồ sơ đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023 gồm có:
– Giấy khai đăng ký xe;
– Giấy tờ của chủ xe;
– Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;
– Chứng từ lệ phí trước bạ;
– Chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe.
Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe
“Điều 15. Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
Thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe
- a) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ): Kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
- b) Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp biển số theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
- c) Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
- d) Nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp được cấp biển số theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 12 Thông tư này) tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Trường hợp đăng ký xe di chuyển nguyên chủ thì được giữ nguyên biển số định danh (biển 05 số); trường hợp biển số cũ là biển 3 hoặc 4 số thì cấp đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư này.
Theo đó, thủ tục đăng ký sang tên xe từ ngày 15/8/2023 được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) thực hiện kê khai giấy khai đăng ký xe;
Bước 2: Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe (đối với trường hợp di chuyển nguyên chủ) đưa xe đến để kiểm tra, cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và nộp hồ sơ đăng ký sang tên xe;
Bước 3: Cơ quan đăng ký xe tiến hành kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì cấp biển số theo quy định;
Bước 4: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe đối với trường hợp cấp biển số xe mới hoặc nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe được cấp lại theo số biển số định danh đối với trường hợp biển số định danh đó đã được thu hồi.